Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng và các chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển. Vì vậy, suy dinh dưỡng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Ở trẻ em, phần lớn suy dinh dưỡng là do thiếu nuôi dưỡng và là hậu qủa của các bệnh nhiễm khuẩn. Ở người lớn thường là do hậu qủa của bệnh tật mạn tính, còn ở người già chủ yếu là do có thể kém hấp thụ.
Thuật ngữ “suy dinh dưỡng” dùng trong phạm vi nhi khoa chủ yếu dành cho trẻ dưới 3 tuổi (theo quy định chung của quốc tế).
* BỆNH NGUYÊN
Nguyên nhân dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ em thường do tổng hợp từ nhiều yếu tố.
Do ăn uống thiếu thốn cả về chất và lượng.
Do ốm đau kéo dài như hậu qủa của các đợt ta chảy, viêm phổi, sởi, lao, w.
Suy dinh dưỡng cũng là mô hình bệnh tật đặc trưng của các nước đang phát triển nên có liên quan đến kinh tế, xã hội, văn hóa, dân trí, suy dinh dưỡng cũng là một bệnh của nghèo nàn và lạc hậu. Ở Việt Nam, suy dinh dưỡng ở trẻ em miền núi cao hơn ở vùng đồng bằng, ở vùng nông thôn nhiều hơn thành thị. Tại Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, khoảng 60% trẻ bị suy dinh dưỡng đến viện là con của các bà mẹ qúa trẻ không biết nuôi con, các cháu trong những gia đình đông con, nghèo khổ, các cháu không được bú mẹ vì mẹ ốm đau, tử vong. Nhiều hơn cả trong số đó là lứa tuổi cho ăn sam, kể cả những trẻ em ở thành thị.
LÂM SÀNG
Suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ rất cao ở trẻ em. Ở các nước đang phát triển, bệnh chiếm 30-60% ở trẻ dưới 3 tuổi. Tại Châu Á, tỉ lệ này là 54%; ở Việt Nam, trẻ dưới 3 tuổi bị suy dinh dưỡng từ nhẹ đến nặng chiếm 51%.
Không phải tất cả mọi trường hợp trẻ bị suy dinh dưỡng đều điều trị trong bệnh viện. Suy dinh dưỡng nhẹ có thể điều trị tại nhà, suy dinh dưỡng vừa có thể điều trị tại các tuyến y tế cơ sở, chỉ có trường hợp suy dinh dưỡng năng mới cần vào bệnh viện. Do đó, việc xác định thể suy dinh dưỡng nhẹ, vừa và nặng là việc cần làm trước hết của bác sĩ nhi khoa.
CÁCH PH N LOẠI SUY DINH DƯỠNG
Phân loại theo Gomez (1956): chia theo độ I, II, III, tính tỉ lệ phần trăm trẻ bị giảm trọng lượng so với trọng lượng chuẩn theo tuổi.
Suy dinh dưỡng độ I: trọng lượng còn 90% trọng lượng chuẩn theo tuổi.
Suy dinh dưỡng độ II: trọng lượng còn 75% trọng lượng chuẩn theo tuổi.
Suy dinh dưỡng độ III: trọng lượng còn 60% trọng lượng chuẩn theo tuổi. . Phân loại theo Wellcome (1969) Nếu trọng lượng trẻ chỉ còn 80-60% trọng lượng chuẩn được coi là suy dinh duõng. Nếu trọng lượng còn dưới 60% trọng lượng chuẩn là thể nặng, còn gọi là Marasmus.
Nếu trọng lượng còn 80-60% trọng lượng chuẩn và có phù kèm theo gọi là Kwashiorkor. Nếu trẻ có trọng lượng còn dưới 60% trọng lượng chuẩn và có phù gọi là Kwashiorkor – Marasmus.
Phân loại theo Waterlow (1974)
| Ngoài xét đến trọng lượng, cách phân loại này còn xét đến chiều cao, trọng lượng của trẻ em so với tiêu chuẩn theo tuổi.
Còi cọc là biểu hiện chiều cao chậm phát triển, suy dinh dưỡng kéo dài, tỉ SỐ còn 90% so với chiều cao chuẩn. Gầy còm – trọng lượng có thể tương ứng với chiều cao dưới 80% trọng lượng chuẩn.
Thể phối hợp -còi cọc cộng gầy còm là trường hợp trẻ giảm chiều cao còn 90% và trọng lượng còn 80% và thấp hơn nữa so với chiều cao và trọng lượng chuẩn.

Theo khuyến nghị của Tổ chức y tế thế giới
Suy dinh dưỡng khi trọng lượng dưới 80%-2SD. Teo đét khi trọng lượng dưới 60% – 3SD. Kwashiorkor – nếu có phù.
Có phù với thể teo đét: Kwashiorkor – Marasmus. Những dấu hiệu lâm sàng
- Phát triển chậm, không lên cân hoặc giảm cân.
Teo cơ: rất rõ ở cánh tay, với thể nặng teo cả cơ mông, mặt “cụ
non”. © Teo mô: lớp mỡ da bụng giảm dưới 1 cm đến mất hẳn. © Phù: với thể Kwashiorkor, phù mềm, dễ thấy ở mu bàn chân, ấn
lõm, ở thể nặng, phù toàn thân, mặt.
Da: xanh xao, nhợt nhạt, trong Kwashiorkor thường có viêm loét
da và các mảng sắc tố ở bẹn, mông. + Kém ăn: thường gặp ở thể phù.


Thờ ơ, kém phản ứng với xung quanh, chủ yếu với thể phù. + Tóc: thay đổi màu, thưa, khô, dễ rụng. © Thiếu máu: thường gặp ở mức trung bình.
| Thiếu các sinh tố, thường gặp là sinh tố A gây quáng gà, từ khô giác mạc đến thủng loét giác mạc ở thể nặng. Thiếu vitamin PP biểu hiện loét mép, thiếu vitamin C gây lở miệng, chảy máu răng và da, ít gặp hơn.
© Rối loạn tiêu hóa, ỉa phân sống, ỉa chảy rất hay gặp. + Viêm tai giữa hay gặp.
• Viêm đường hô hấp cấp hay gặp.
CHẨN ĐOÁN. Dựa vào lâm sàng là chính.
- Các xét nghiệm có ý nghĩa quyết định: cân, đo trọng lượng, chiều cao
khi vào viện. – Đo nhiệt độ, xác định bệnh nhân có nhiễm khuẩn kèm theo. – Thủ máu: huyết sắc tố dưới 5g là thiếu máu nặng, cần truyền máu; | hematocrit tăng trên 40% có cô đặc máu, đề phòng sốc, cần truyền
dịch. – Thử phân tìm trứng giun. – Thử nước tiểu toàn phần. – Xquang phổi, thử nghiệm Mantoux. - Khám tai, tìm ổ nhiễm khuẩn.
ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị thể nhẹ
Chủ yếu hướng dẫn cho bà mẹ và điều trị ngoại trú tại nhà.
Hướng dẫn cách nuôi trẻ khoa học từ mới đẻ đến 3 tuổi. Bú me
Cho trẻ bú sữa non ngay khi lọt lòng sau khi cắt rốn. Cho trẻ bú theo nhu cầu bất cứ lúc nào trẻ đói, khóc đòi bú. Cho bú cả ban đêm nếu trẻ đói đòi ăn.
Từ mới đẻ đến 5-6 tháng, chỉ cần bú đủ sữa mẹ, không nên cho ăn sam sóm.
Khi trẻ được 3-4 tháng có thể nghiên vài ba thìa nước chanh, nước cam, chuối, đu đủ cho uống mỗi ngày một lần.
| Nên cho trẻ bú kéo dài, ít nhất là 18 – 24 tháng, không nên cai sữa lúc 12 tháng.
Ringer lactat 70ml/kg trong 3 giờ đầu, sau cho nhỏ giọt dạ dày bằng ORESOL. . Nếu bệnh nhân hạ đường huyết, cần cho ăn uống ngay, nước chè đường nóng, sữa nóng, cháo đường nóng. Nếu trẻ không ăn được có thể tiêm Glucoza 20ml 30% vào tĩnh mạch ngay lúc vào.
Trong 24 giờ đầu, trẻ cần ăn 2 giờ 1 lần, kể cả đêm. Nếu trẻ không ăn được thì cho ăn bằng ống thông dạ dày.
Trẻ cần được ủ ấm, nằm cùng với mẹ hoặc để mẹ bế. Cặp nhiệt độ 3 giờ/1 lần.
Nếu Hb thấp dưới 4g, có thể cho truyền máu, tốt nhất cho khối hồng cầu 10ml/kg.
Trường hợp trẻ phù nhiều, gan to, tim nhanh, có thể cho 1 liều nhỏ Hypothiazid hoặc Lasix để tăng bài niệu, đề phòng suy tim khi cần truyền. Từ ngày thứ hai đến hết tuần đầu
Chủ yếu cho bổ sung đạm và năng lượng bằng đường ăn là chính.
Trong tuần này, thức ăn chủ yếu là sữa, nếu trẻ dưới 6 tháng, chỉ cần cho bú mỗi ngày 8 – 10 lần, khi trẻ đã bú khỏe hơn, có thể cho bú thưa dần, cách 3 giờ 1 lần. . .
Trường hợp mẹ không có sữa, cần cho sữa bò cộng thêm dầu 60g trong 1 lít để bảo đảm 1ml sữa = 1KCal năng lượng. Lượng sữa tính theo – KCal/trọng lượng, cho tù ít tăng dần lên:
Ngày thứ 1-2 cho 50KCal/kg. Ngày thứ 3-4 tăng lên 75KCal/kg. Ngày thứ 5-6 tăng lên 100 KCal/kg.
Cuối tuần cho đến 120 KCal/kg. Nếu trẻ có ia chảy, cần pha loãng sữa:
Ngày đầu 1/2 sữa, 1/2 ORESOL. Ngày thứ 2-3: 2/3 sữa, 1/3 ORESOL.
Ngày thứ 4-5 trở đi có thể cho sữa toàn phần.
Trong những ngày đầu, cho lượng sữa mỗi lần ít sau tăng dần, ngưỢc lại các bữa ăn những ngày đầu cần dầy bữa: từ 12 lần ăn ngày thứ nhất, 10 lần ăn ngày thứ hai, sau giảm xuống 8-6 lần tùy theo tuổi.
Trong những ngày đầu, nếu trẻ qúa yếu, chán ăn, cần cho ăn bằng ống thông dạ dày để bảo đảm đủ calo cho trẻ.
Từ đầu tuần thứ hai đến hết tuần
Nâng dần lượng calo mỗi ngày, từ 120, 150, 180, đến 200 KCal/kg vào cuối tuần.
Nếu trẻ đã trên 6 tháng tuổi, bắt đầu cho lại các bữa ăn sam. Riêng bột thịt, cháo thịt cần cho muộn hơn, ít nhất khi gan trẻ đã hoạt động trở lại bình thường mới có thể tiêu hóa và hấp thu được.
Khi trẻ đã bắt đầu thèm ăn, ở trẻ trên 1 tuổi, có thể giảm dần lượng sữa hàng ngày và thay thế bằng cháo hay bột thịt, trứng, cá, tôm, đậu phụ, các loại đậu, lạc, vừng, vv. Những điều trị bổ sung ngoài ăn điều trị
Kali rất cần bổ sung thêm hàng ngày cho trẻ. Với trẻ dưới 1 tuổi, cho xirô Clorua kali 10%, ngày 10ml, chia 2 lần (tương đương 1g/ngày); với trẻ lớn phải cho liều gấp đôi, trong 2 tuần lễ.
Mg(HO)2 có tác dụng phục hồi nhanh cơ bắp, 1-5mg/ngày, chia 2 lần. Kẽm mỗi ngày 5mg để tăng sức co bóp trường lực cơ nhanh. Sắt sunphat 50mg/ngày, chia 2 lần, uống giữa bữa ăn. Acid folic 5mg/ngày, giúp tạo hồng cầu nhanh, chống thiếu máu.
Các loại vitamin, nên cho dạng tổng hợp Polivitamin, ngày 1 viên với liêu đủ nhu cầu hàng ngày.
Điều trị khô mắt do thiếu vitamin A
Với mọi trường hợp suy dinh dưỡng nặng đều phải cho dùng Vitamin A liều cao. Với loại hòa tan trong nước, cho tiêm bắp. Liệu cho trẻ dưới 1 tuổi:
Ngày thứ 1 vào viện – 100.000 đơn vị. Ngày thứ 2 vào viện – 100.000 đơn vị.
Ngày thứ 15 vào viện – 100.000 đơn vị.
Đối với trẻ trên 1 tuổi cần tăng liều gấp đôi. Khi không có loại tan trong nước mà chỉ có dạng dầu, có thể cho trẻ uống thay tiêm.
| Không nên nhỏ mắt bằng vitamin A, dầu cá, hoặc các loại kháng sinh khác vì có nguy cơ gây tổn thương nhiễm khuẩn (theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới).
- Các điều trị và chăm sóc khác cần chú ý
Cho Plasma chỉ trong 24 giờ đầu khi có dấu hiệu choáng. Cho truyền máu chi khi Hb dưới 5g/100ml.
Chỉ định kháng sinh khi nghi có ổ nhiễm khuẩn, nhu nhiễm khuẩn da, | viêm đường hô hấp, viêm tai.
Chỉ định các điều trị đặc hiệu khác như điều trị lao nếu phản ứng Mantoux (+), có bệnh sử, tiếp xúc. Điều trị lỵ nếu cấy phân thấy có trực khuẩn ly. Tẩy giun nếu tìm thấy kí sinh trùng.
Cho trẻ nằm với mẹ, ủ ấm bằng chăn hoặc chai nước ấm, hay được mẹ bế, tuyệt đối không để trẻ nằm cách li một mình.
Theo dõi thường xuyên biểu đồ trọng lượng: khi 1 tuổi, mỗi tháng 1 lần; khi 2 tuổi, mối qúi 1 lần; khi 3 tuổi, 6 tháng 1 lần.
Điều trị sớm các bệnh viêm phổi, ta chảy cấp và các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Theo dõi thường xuyên mạch,nhiệt độ.
Giữ da trẻ sạch, bôi các vết loét bằng dầu cá hoặc xanh methylen. DỰ PHÒNG 1. Chăm sóc trẻ từ trong bào thai để tránh bị suy dinh dưỡng thai nhi (có trọng lượng dưới 2.500g)
Mẹ ăn uống đầy đủ, khỏe mạnh, không có bệnh cấp hay mạn tính.Me không đẻ qúa sớm, qúa già, qúa dày, theo dõi đều đặn trọng lượng của mẹ khi có thai. Bình thường là:
3 tháng đầu tăng 1kg. 3 tháng thứ hai tăng 5kg. 3 tháng thứ ba tăng 6kg. .
Đến khi sinh, mẹ phải tăng được trên 12kg. 2. Cho trẻ bú
Cho trẻ bú sữa non trong tuần đầu. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu. Cho trẻ bú kéo dài ít nhất 18-24 tháng. Cho ăn sam lúc được 5-6 tháng theo ô vuông thức ăn (xem trang 35) . Thực hiện đầy đủ lịch tiêm chủng.