NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH PGS. Tô Thanh Hương

Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh có những nét riêng khác với ở trẻ lớn và người lớn.
Nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra trước, trong và sau khi đẻ. Vì vậy bệnh có liên quan nhiều đến bệnh người mẹ trong thời kì mang thai, điều kiện và môi trường nuôi dưỡng trẻ.
| Việc khai thác kĩ bệnh sử (thời gian chuyển dạ, thời gian vỡ ối, tình trạng khi đẻ, vv.) là điều rất cần thiết để giúp chẩn đoán sơ bộ, đưa ra được hướng điều trị trước khi có kết qủa xét nghiệm. BỆNH NGUYÊN .
© Do vi khuẩn Gram âm, thường gặp như E.coli, Pseudomonas
Klebsiella. + Do vi khuẩn Gram dường như liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm
B, Listeria Monocytogene, tụ cầu, phế cầu.

TRIỆU CHỨNG
Nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra sớm, ngay sau khi đẻ, cũng có thể xảy ra muộn 1 – 2 tuần sau khi đẻ và hay đi kèm với viêm màng não mủ, viêm thận cấp, đái ít.

  • Có thể gặp phù cứng bì, nổi ban, xuất huyết dưới da.
    2. Đặc điểm riêng của một số vi khuẩn
    E.coli là loại vi khuẩn Gram âm thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh.
    Pseudomonas gây nhiễm khuẩn huyết và thường có hoại tử da. Klebsiella có tính kháng kháng sinh mạnh nên thường gây bệnh rất nặng, dễ gây biến chứng xương.
    Listeria Monocytogen có bệnh cảnh lâm sàng giống nhiễm Streptococcus B.
    Liên cầu khuẩn nhóm B biểu hiện triệu chứng lâm sàng sớm sau đẻ2-4 giờ với những biểu hiện của bệnh cảnh viêm phổi, viêm màng não mủ (biểu hiện ngừng thở, huyết áp hạ, bạch cầu thấp). Bệnh cũng có thể biểu hiện muộn 1-2 tuần sau đẻ).
    Tụ cầu ít gặp hơn nhưng nặng, thường có biểu hiện ở xương và da.
    3. Các xét nghiệm cần làm
  • Cấy máu-kháng sinh đồ; nếu dương tính, sau 1 tuần cấy lại.
    – Công thức máu, tiểu cầu.
    – Cấy dịch ống tai, dạ dày, nhuộm Gram tìm hình dạng vi khuẩn.”
    – Cấy dịch họng.
    – Chọc nước não tủy: làm xét nghiệm sinh hóa, tế bào, cấy tìm vi khuẩn.
    – Cấy nước tiểu, cấy phân.
    – Kiểm tra khí trong máu: pH, PCO2, pO2, BE, độ bão hòa oxy.
    *Kết qủa xét nghiệm bạch cầu có thể tăng (trên 8.000) hoặc giảm. Cấy máu dương tính khoảng 50% số trường hợp. Cấy dịch não tủy, nước tiểu, phân có thể tìm thấy vi khuẩn. Các chất dịch ở tai, dạ dày, họng nếu nhuộm soi tươi có thể thấy hình dạng vi khuẩn giúp ta có hướng chẩn đoán sớm.

Trong máu, pH thường giảm và có toan chuyển hóa, pO2 giảm. ĐIỀU TRỊ
• Khi chưa có kháng sinh độ: Có thể dùng Ampicillin, nếu nặng kết hợp thêm Gentamycin.
Khi có kháng sinh đồ, dựa theo kháng sinh độ: Dùng hai kháng sinh, trong đó có một loại Aminoglycosid hoặc dùng một kháng
sinh có phổ rộng. Có thể điều trị phối hợp như sau:
Dùng Gentamycin phối hợp với một trong những kháng sinh sau tùy theo loại vi khuẩn:
Beta Streptococcus nhóm B Penicillin Tụ cầu
Methicilin, Cloxacilin Klebsiella
Cephalotin, Ampicillin Pseudomonas
Ceftazidin, Piperacilin (Cephalotin) Listeria Monocytogens
Ampicillin Vi khuẩn yếm khí

Trong những trường hợp có kèm viêm màng não mủ, liệu Ampicillin phải tăng gấp hai liều đã giới thiệu trên. Cần phải điều trị kháng sinh trong 3 tuần khi có viêm màng não mủ.
| Thời gian sử dụng kháng sinh 10-15 ngày hoặc có thể điều trị thêm | một tuần sau khi cấy máu lần hai âm tính.
• Ngoài ra, trong điều trị nhiễm khuẩn huyết còn phải quan tâm đến một số vấn đề khác như:

  • Bù nước và điện giải nếu cần thiết: trong trường hợp có mất nước . nhược trường, cần bù Natrị theo điện giải đồ. Áp dụng công thức:

DỰ PHÒNG
• Vô khuẩn trong chăm sóc, chú ý rửa tay trước và sau khi chăm sóc
trẻ, ngâm tay vào nước sát khuẩn (cloramin, hibitan) để tránh lây lan.
• Có đủ nguồn nước rửa ở những nơi nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.
• Nuôi trẻ bằng sữa mẹ.
Không để bệnh nhân qua đông (trên 6 bệnh nhân 1 phòng). Phổ biến kiến thức cho bà mẹ về chăm sóc trẻ sơ sinh và bảo vệ
thai nghén.
• Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, đúng hướng.

Các thủ thuật ngoại khoa cơ bản: đọc tiếp

Bình luận về bài viết này