Chăm sóc trẻ đẻ non

Trẻ đẻ non là trẻ đẻ trước thời hạn, có tuổi thai dưới 37 tuần.
ĐẶC ĐIỂM TRẺ ĐẺ NON. .

  • Trọng lượng dưới 2.500g. + Chiều dài cơ thể dưới 47 cm.
    • Trẻ có nhiều lông to, nhất là ở vai và lưng. + Da mọng đỏ.
    Nhiều bộ phận trong cơ thể chưa phát triển đầy đủ như phổi, gan, thận, não.
    • Hệ thống miễn dịch thiếu hụt, do đó trẻ đẻ non rất dễ bị nhiễm
    khuẩn và dẫn đến tử vong nếu không được chăm sóc đặc biệt.
    NGUYÊN NHÂN ĐẺ NON
    • Mẹ bị nhiễm khuẩn trong thời kì mang thai.
    © Mẹ đã đẻ nhiều lần.
    ® Mẹ nhiêu tuổi hoặc qua ít tuổi.
    © Mẹ nghiện rượu, nghiện thuốc.
    © Lao động nặng và mức sinh hoạt thấp khi có thai.
    • Con bị dị tật bẩm sinh. . .
    Sinh đôi, sinh ba.
    NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
    Ba điều kiện cơ bản cần để nuôi trẻ đẻ non:
    • Có súa mę.
    • Nuôi trong điều kiện vệ sinh vô khuẩn.
    Cẩm nang điều trị nhi khoa
  • Đảm bảo đủ ấm.
    I. 1. Ăn
    Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất, cho ăn sớm ngay sau đẻ. Số lượng sữa:
    Ngày thứ nhất: 60ml/kg/24 giờ. Ngày thứ hai: 90ml/kg/24 giờ. Ngày thứ ba: 120ml/kg/24 giờ.
    Ngày thứ tư: 150ml/kg/24 giờ. Chia 8 – 12 lần/ngày. Đối với trẻ cân nặng dưới 1500g cần cho ăn nhiều bữa hon.
    Nếu trẻ không bú được, phải đổ thìa hay cho uống bằng chén hoặc ăn bằng ống thông. Đưa sữa vào dạ dày từ từ. Cần cho trẻ đẻ non dưới 32 tuần thai ăn bằng ống thông.
    Nếu trẻ bú được, cho bú nhiều lần trong ngày theo nhu cầu; nếu bú chưa đủ số lượng, cần vắt sữa đổ thìa thêm (đánh giá bằng cân trước và sau khi ăn).
    Trong một vài ngày đầu, ở những trẻ sơ sinh trọng lượng dưới 1500g, lượng ăn ít, có thể truyền thêm Glucoza 5 – 10%, với lượng 60ml/kg.
    | Nếu trẻ không có sữa mẹ thì tạm thay bằng sữa bò đã tách bo, lượng sữa ăn như trên. Trẻ ăn sữa bò dễ bị rối loạn tiêu hóa, viêm ruột và suy dinh dưỡng. Vì vậy, cần nhó tạo mọi điều kiện để nuôi trẻ bằng sữa mẹ.
    2. Thuốc
  • Vitamin K 1mg – 2mg, tiêm bắp, chỉ tiêm 1 lần – Vitamin C 50mg/ngày, trong 1 tháng. – Vitamin B1 1mg/ngày, trong 1 tháng. – Vitamin D 400 đơn vị/ngày, từ tuần thứ 3. – Vitamin E 20mg/kg/ngày, từ tuần thứ 2, trong 3 – 4 tuần lễ. – Sắt (sunfat sắt) 2mg/kg/ngày từ tuần thứ 4 – 6.
  • Acid folic 50mcg/ngày. 3. Nhiệt độ
    Cần bảo vệ thân nhiệt cho trẻ. Phòng nuôi trẻ phải ấm 26 – 30°C. Nếu có điều kiện, có thể nuôi trẻ ít cân (dưới 1.500g) trong lồng ấp. Lồng ấp phải 33°C hoạt động tốt và phải được lau sạch hằng ngày.
  • Trọng lượng
  • Nhiệt độ lồng ấp 1.000g
  • 35°C 2.000g
  • 34°C 3.000g Trẻ trên 1.800g không cần nuôi trong lồng ấp. Có thể dùng phương pháp “chuột túi” để nuôi trẻ (đặt trẻ không mặc quần áo nằm sát vào ngực người mẹ, chỉ để hở mặt, phía ngoài người mẹ mặc áo ấm). Lấy nhiệt độ 2 lần trong ngày (sáng, chiều).
  1. Môi trường Phòng nuôi trẻ, phòng nhân viên và môi trường xung quanh phải sạch. Nhân viên rửa tay trước khi chăm sóc trẻ.
  2. Tư thế trẻ nằm sấp, mặt nghiêng về một bên, hoặc nằm nghiêng.
  3. Tắm: Lau nửa người trên, lau khô, ủ ấm sau đó lau tiếp nửa người dưới (khi tắm không được nhúng cả người trẻ vào chậu).
  4. Cân hàng ngày trước khi ăn. Ghi biểu đồ cân nặng. Không tách mẹ trừ khi bắt buộc
    Theo dõi hàng ngày:
    – Nhịp thở (đếm cả phút).
    – Màu sắc da (tím tái, vàng da, mụn nước, ban ngoài da).
    – Tiêu hóa (số lượng ăn trong ngày, dịch nôn, màu dịch nôn, số lần ra, tính chất phân, bụng trưởng hay không).
    – Thóp.
    – Thân nhiệt.
    – Cân nặng.
    Theo dõi lâu dài: Sáu tháng một lần kiểm tra đánh giá về tinh thần, vận động và thể lực. Những biến chứng hay gặp ở trẻ đẻ non:
    – Suy hô hấp gặp ngay 1 – 2 ngày sau đẻ.
    – Viêm ruột hoại tử.
    – Vàng da tăng bilirubin gián tiếp.
    – Nhiễm khuẩn huyết.

DỰ PHÒNG ĐẺ NON
Chăm sóc người mẹ khi có thai.


Bình luận về bài viết này