BỆNH NHÂN NHI

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Trẻ sơ sinh và trẻ em rât khác người trưởng thành về sinh lý và giải phẫu

 Trẻ sơ sinh và trẻ em có năng lượng dự trữ ít hơn so với người trưởng thành và một rối loạn nhỏ ở mức độ bình thường cũng cần phải được quan tâm

 Trẻ sơ sinh và trẻ em dễ bị mất nước và giảm glucose huyết  Thường xuyên theo dõi tình trạng dịch, chất điện phân và haemoglobin, điều chỉnh những thay đổi bất thường ngay lập tức

 Duy trì mức dịch yêu cầu và bổ sung ngay khi bị mất

Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 10 tuổi có những sự khác biệt về sinh lý gây ảnh hưởng đến cách thức chăm sóc trước, trong và sau mổ. Mẫu bệnh ở bệnh nhân nhi cũng khác. Ở nhóm bệnh nhân này cần phải lưu ý đến những rối loạn bẩm sinh, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.

Trẻ em không phải là người trưởng thành nhỏ tuổi

Các chỉ số cơ bản

Trẻ sơ sinh và trẻ em có tỷ lệ chuyển hoá liên tục hơn so với người trưởng thành. Điều này thể hiện rõ trong các chỉ số cơ bản của chúng:

TuổiNhịp timÁp huyết tâm thuNhịp thở
 (Nhịp/phút)mmHgNhịp thở/phút
<1120-16070-9030-40
1-5100-12080-9025-30
5-1280-10090-11020-25
>1260-100100-12015-20
    

Quy định về nhiệt độ

ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc biệt các trẻ có lượng mỡ ít, không có khả năng duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường

khi gặp những thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường xung quanh hay khi bị gây mê

Trẻ em bị mất nhiệt nhanh hơn người trường thành vì chúng có tỷ lệ diện tích bề mặt cơ thể/ trọng lượng lớn hơn và cách nhiệt kém. Sự hạ nhiệt có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, gây mê và đông máu. Trẻ em đặc biệt dễ bị hạ nhiệt trong phòng mổ.

Phòng ngừa hạ nhiệt bằng cách:

 Tắt điều hoà trong phòng mổ ( để nhiệt độ trong phòng lớn hơn 28 độ C)  Sử dụng dịch truyền đã được làm ấm  Tránh các thủ thuật kéo dài

 Kiểm tra nhiệt độ của trẻ ít nhất 30 phút một lần và khi kết thúc ca mổ Giữ cho trẻ được ấm dễ hơn là làm cho trẻ ấm lại sau khi chúng bị lạnh. Khuyến khích các bà mẹ giữ ấm cho trẻ.

Cơ chế bù trừ cho sốc

Trẻ em bù trừ cho sốc khác với người trưởng thành, chủ yếu bằng cách tăng nhịp tim. Một nhịp tim nhanh ở trẻ có thể là dấu hiệu của sự suy tuần hoàn sắp xảy ra. Không được bỏ qua việc huyết áp giảm. Một nhịp tim chậm có thể là dấu hiệu của giảm ôxi huyết.

Lượng máu

Trẻ em có lượng máu ít hơn người trưởng thành

 Chỉ cần mất một lượng máu nhỏ cũng đủ đe doạ đến sự sống

 Khi lượng máu bị mất vượt quá 10% tổng lượng máu của cơ thể thì phải truyền máu

 Trước khi phẫu thuật cần điều trị thiếu máu mãn tính dần dần bằng iron, folic và các chất bổ sung phù hợp khác

 Cần phải có sẵn máu sạch trong phòng mổ để đề phòng việc mất máu trong quá trình phẫu thuật

Xem Sử dụng máu lâm sàng (WHO,2000) để biết thêm thông tin về việc sử dụng máu cho trẻ em và trẻ sơ sinh.

Lượng máu của trẻ em

Lượng máuml/kg trọng lượng
Trẻ sơ sinh85-90
Trẻ em80
Người trưởng thành70

Dinh dưỡng và giảm glucose huyết

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Suy dinh đưỡng có thể ảnh hưởng đến phản ứng của trẻ

đối với chấn thương, làm giảm khả năng lành vết

thương và hồi phục.

 Khi đánh giá trước mổ đối với trẻ cần chú ý đến tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu; điều trị thiếu máu là

một phần của chuẩn bị trước mổ

Trẻ sơ sinh và trẻ em đặc biệt hay gặp các vấn đề về dinh dưỡng vì cơ thể cần một lượng calo lớn hơn để phát triển. Thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến chấn thương và khả năng lành vết mổ. Nhiều trường hợp phẫu thuật, như bỏng, làm tăng nhu cầu calo hoặc hạn chế việc hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp mau lành vết mổ. Thiếu dinh dưỡng sẽ làm vết mổ lâu lành hơn.

Trẻ sơ sinh có nguy cơ phát triển hiện tượng giảm glucose trong máu vì khả năng hấp thụ chất béo và protein để tổng hợp thành glucose kém. Nếu thời gian nhịn ăn dự tính sẽ kéo dài (>6 tiếng) thì phải truyền dịch có chứa glucose.

Chất lỏng và chất điện giải

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT

 Bất kì khi nào có thể, hãy đưa chất lỏng vào theo đường miệng

 Sử dụng biện pháp truyền khi hồi sức liên tục (20ml /kg dung dịch muối)hoặc khi đường miệng không phù hợp hoặc không thể thực hiện được

 Truyền trong xương sẽ cung cấp đường vào tuần hoàn nhanh nhất đối với trẻ bị sốc mà không thể đưa ồng truyền vào ven được

Yêu cầu đối với chất lỏng và chất điện giải liên quan đến trọng lượng của trẻ. Tuy nhiên, nhu cầu chất dịch thực tế có thể rất khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện phẫu thuật.

Yêu cầu đối với việc duy trì chất lỏng trong ngày

Trọng lượng cơ thểChất lỏng (ml/ngày)
<10kg100-120
10-19kg90-120
>20kg50-90
Ví dụ 
Trọng lượng cơ thểChất lỏng (ml/ngày)
2220
4440
6660
8900
101100
151500
201800

60

Yêu cầu đối với việc duy trì chất lỏng theo giờ có thể sử dụng quy tắc 4:2:1

Yêu cầu đối với việc duy trì chất lỏng theo giờ

Trong lượng cơ thểChất lỏng (ml/giờ)
Thứ nhất 10kg4
Cộng 
Thứ nhì 10kg2
Cộng 
Sau đó1

Ví dụ: Yêu cầu đối với việc duy trì chất lỏng theo giờ với một trẻ nặng 22kg

10×440
Cộng 
10x2ml20
Cộng 
2x1ml2
Tổng62

Yêu cầu đối với chất lỏng của bệnh nhân khi phẫu thuật thường cao hơn mức bình thường. Trẻ em bị phẫu thuật ổ bụng thường đòi hỏi cao hơn mức bình thường 50% và thậm chí còn cao hơn nếu bị viêm phúc mạc. Cần có sự chăm sóc đặc biệt cho trẻ với liệu pháp chất lỏng,chú ý những mất mát hiện có (ví dụ như dẫn lưu mũi dạ dày) và quản lý lượng nước tiểu. Trong trường hợp trẻ bị sốt, thêm 12% lượng chất lỏng so với mức bình thường trên 1 độ C nếu thân nhiệt trên mức 37.5 độ C được đo ở hậu môn. Chỉ số nhạy cảm nhất của tình trạng chất lỏng đối với trẻ là lượng nước tiểu. Nếu nghi ngờ nước tiểu không bài tiết được phải sử dụng ống thông niệu. Ống thông niệu cũng cho phép đo lượng nước tiểu theo giờ và điều này là rất có giá trị đối với bệnh nhân nặng.

Lượng nước tiểu thông thường: Trẻ sơ sinh 1-2ml/kg/giờ

Trẻ em 1ml/kg/giờ

Trẻ sơ sinh không thể tập trung nước tiểu như người trưởng thành vì thế chúng dễ gặp những bất bình thường về chất điện giải. Truyền dịch cho bệnh nhân nhi là một việc phức tạp.

Gây mê và kiểm soát cơn đau

Gây mê cho trẻ là một vấn đề thực sự đặc biệt. Đường kính đường thở nhỏ hơn làm trẻ đặc biệt dễ bị nghẹt đường thở. Trẻ thường cần được đặt ống thở trong quá trình phẫu thuật. Gây mê bằng Ketamin được sử dụng rộng rãi đối với trẻ em vùng nông thôn và cũng tốt cho việc kiểm soát cơn đau.

Trẻ em phải chịu sự đau đớn tương tự như người trưởng thành nhưng có thể theo các cách khác nhau. Hãy thực hiện các thủ thuật càng ít đau càng tốt.

 Có thể cho uống paracetamol vài giờ trước khi mổ

 Gây mê tại chỗ (bupivacaine 0.25%, không vượt quá 1ml/1kg cân nặng) được thực hiện trong phòng mổ có thể sẽ giúp giảm cơn đau nhói.

 Paracetamol (10-15mg/kg mỗi 4-6 tiếng) qua đường miệng hoặc hậu môn là một biện pháp an toàn và hiệu quả để kiểm soát cơn đau sau mổ.

 Đối với cơn đau nghiêm trọng hơn có thể gây mê qua đường truyền (morphine sulfate 0.05-0.1mg/kg) mỗi 2-4 giờ.

 Có thể dùng Ibuprofen 10mg/kg qua đường miệng mỗi 6-8 tiếng  Khi cần có thể dùng Codeine 0.5-1mg/kg 6 tiếng một lần.

Chăm sóc trước và sau mổ

Chăm sóc trẻ em trước và sau mổ cũng quan trọng như việc thực hiện các thủ thuật khi mổ. Vì thế, chăm sóc phẫu thuật đối với trẻ em không bắt đầu và kết thúc trong phòng mổ. Sự chăm sóc tốt đòi hỏi sự tham gia của cả một nhóm gồm bác sĩ, y tá và cha mẹ:

 Cha mẹ và gia đình phải có sự chuẩn bị cho ca mổ

 Đảm bảo đủ vật tư cần thiết như ống truyền, ống nội khí quản và ống thông niệu trong phòng mổ

 Kiểm tra các dấu hiệu quan trọng của bệnh nhân trong giai đoạn hồi sức  Khuyến khích cha hoặc mẹ ở lại với trẻ trong bệnh viện để tiện chăm sóc

CÁC DỊ TẬT CẦN PHẪU THUẬT ĐỐI VỚI TRẺ SƠ SINH

Mặc dù có rất nhiều loại dị tật bẩm sinh nhưng chỉ có ít loại thường gặp. Một số loại cần phẫu thuật gấp trong khi những loại khác lại cần phải để lại cho đến khi trẻ lớn hơn.

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Bằng việc nhận biết những tình trạng bẩm sinh thông thường có thể xác định khi nào cần thiết phải can thiệp

 Chứng vàng da ở trẻ mới sinh là hiện tượng sinh lý bình thường hoặc do ABO không tương hợp,tuy nhiên, cần quan tâm đến

những bất thường bẩm sinh của mật

Tắc ruột

Khi trẻ mới sinh bị đầy bụng, nôn mửa hoặc không có phân có thể nghi là bị tắc ruột.

Nôn có lẫn mật ( xanh ) có thể là dấu hiệu của tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Trước khi trẻ nôn có thể nhìn thấy sóng nhu động vùng bụng:

 Đặt ống mũi dạ dày

 Bắt đầu truyền dịch

 Giữ ấm cho trẻ

 Chuyển viện nếu có thể

Nếu không thể chuyển viện cần thực hiện mở ổ bụng để điều trị xoắn ruột giữa tránh gây nên hoại tử toàn bộ ruột non. Sử dụng gây mê bằng ketamine để tháo gỡ ruột. Đóng ổ bụng và khi trẻ ổn định lại thì xử trí tiếp theo.

Hẹp môn vị phì đại

Nôn không lẫn mật (không xanh) có thể do hẹp môn vị phì đại. Tình trạng này là do các lớp cơ vòng của môn vị to và dầy hơn bình thường rất nhiều, tạo nên một khối u gọi là u cơ môn vị, làm tắc hoàn toàn lỗ môn vị , xảy ra ngay sau khi sinh hoặc 2-5 tuần sau khi sinh. Điều trị bằng phẫu thuật rạch đứt các lớp cơ trơn đến tận niêm mạc. Trẻ bị hẹp môn vị thường bị mất nước và chất điện giải, phải hồi sức cấp cứu bằng truyền dịch:

 Sử dụng nước muối đẳng trương (20ml/kg), đặt ống mũi dạ dày

 Truyền dịch cho đến khi trẻ đi tiểu được và các dấu hiệu nguy hiểm cho tính mạng biến mất.

Khi chất lỏng và chất điện giải đã được bù, phải bổ sung những gì đã mất và chuyển bệnh nhân để bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm xử lý gấp .

Hẹp thực quản

Sự kém phát triển của thực quản thường liên quan đến lỗ rò thực quản – khí quản. Trẻ mới sinh thường có biểu hiện chảy dãi hoặc nôn phun ra trong lần cho ăn đầu tiên và sau đó. Nghẹn và ho khi cho ăn cũng thường xảy ra. Để chẩn đoàn cần chụp X quang với một ống mũi dạ dày cuội lên trong một túi được bơm căng. Giữ cho trẻ ấm và bế trẻ nâng cao đầu 30 độ. Đặt ống dẫn phân từ túi thực quản và điều chỉnh lượng dịch truyền theo cân nặng. Chắc chắn trẻ sẽ bị viêm phỗi, vì thế nên cho dùng kháng sinh. Đưa trẻ đến bác sĩ phẫu thuật nhi.

Khiếm khuyết cơ thành bụng

Các khiếm khuyết của thành bụng xuất hiện tại rốn hoặc vùng xung quanh rốn:

 Trong thoát vị rốn, đoạn ruột thòi ra ngoài được bao bọc bởi một lớp màng trong

 Trong trường hợp nứt bụng, ruột bị thòi ra ngoài không có màng che.

  • Nếu ruột bị nghẹt trong trường hợp nứt bụng thì rạch một đường qua thành bụng để mở rộng kích thước của đoạn mở và gỡ nghẹt.
  • Băng tiệt trùng và sau đó bọc bằng túi nhựa để tránh chảy dịch; ruột bị thòi ra ngoài có thể dẫn đến hiện tượng mất dịch liên tục và giảm thân nhiệt
  • Đưa ngay trẻ đến bác sỹ phẫu thuật đã qua đào tạo.

Dị tật hậu môn trực tràng

Hiện tượng không có hậu môn có thể xuất hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Cần chẩn đoán ngay khi sinh bằng cách khám hậu môn. Có thể không có bất kì lỗ nào ở hậu môn. Ở các trường hợp khác, một lỗ rất nhỏ thải phân có thể thấy ở gốc dương vật hoặc ngay bên trong âm đạo.

Chẩn đoán chậm có thể làm bụng bị căng phồng nghiêm trọng dẫn đến thủng ruột. Đặt ống xông dạ dày, bắt đầu truyền dịch và đưa trẻ đến bác sỹ phẫu thuật. Hậu môn nhân tạo là cách điều trị cấp cứu trong trường hợp nghẹt hậu môn trực tràng. Cần bố trí để các bác sỹ phẫu thuật điều trị bất kì dị tật nào trên cơ sở lựa chọn.

Thoát vị màng não tuỷ

Thoát vị màng não tuỷ là tên được đặt cho một túi nhỏ thòi ra qua một chỗ hở ở xương sọ hoặc đốt sống. Vùng thường gặp nhất là vùng thắt lưng. Nó có thể liên quan đến các vấn đề thần kinh( các khiếm khuyết ở ruột, bàng quang và thần

64

kinh vận động các chi dưới) và tràn dịch não. Những bệnh nhân này cần được chuyển lên tuyến trên:

 Tràn dịch não sẽ tiến triển nếu không đặt ống dẫn  Viêm màng não xuất hiện nếu chỗ hở ở cột sống bị mở

Phần dị tật phải được băng bằng băng vô trùng và điều trị bằng kháng sinh cho đến khi hết.

Sứt môi, hở hàm ếch

Sứt môi và hở hàm ếch có thể xảy ra đồng thời hoặc tách biệt. Trẻ bị hở hàm ếch bú mẹ khó dẫn đến suy dinh dưỡng. Trẻ bị sứt môi hở hàm ếch phát triển không bình thường và phải được cho ăn bằng thìa. Phẫu thuật môi sứt nên được thực hiện vào tháng thứ 6 và hàm ếch hở khi trẻ được 1 năm. Không cần thiết phải phẫu thuật ngay.

Dị tật bẩm sinh cơ quan vận động

Hai loại dị tật bẩm sinh cơ quan vận động có thể dẫn đến tàn tật là:

 Dị tật bàn chân vẹo

 Sai khớp háng

Cả hai loại dị tật trên có thể được phẫu thuật sớm để phòng ngừa tàn tật

Chân vẹo: Bàn chân vẹo vào trong, các ngón chân có xu hướng đi vào giữa. Cần đặt nẹp ngay sau khi sinh và để nẹp nhiều tháng sau

Sai khớp háng: Cần khám sàng lọc từ khi sinh. Việc chẩn đoán có thể dựa vào những dấu hiệu sau:

 Không đối xứng các nếp lằn ở mông.

 Đùi ngắn đùi dài (galleazzi).

 Hạn chế động tác dạng đùi.

Chân xoay ngoài, tạo tư thế nằm bất thường.

Để điều trị bảo tồn, các bác sĩ dùng gối mút chặn giữa 2 đùi trẻ, cố định bằng tã đặc biệt nhằm giữ cho khớp hông ở tư thế dạng và gập nhẹ như khớp háng bình thường. Cũng có thể sử dụng nẹp Pavlik, theo dõi bằng siêu âm mỗi tháng; khi bé 6 tháng tuổi thì kiểm tra lại bằng X-quang để đánh giá kết quả điều trị. Bệnh nhân được kiểm tra dáng đi cho đến khi biết đi vững.

Một số vấn đề thường gặp khác ở trẻ mới sinh

Tên loạiDấu hiệu Nguyên nhânCách điều trị
Gãy xương đònSưngmềmChấn thương khiKhông
 trên xương đònsinh 
Gãy  xương cánhBiến dạng chiChấn thương khiBăng co dãn
tay  hoặc  xương   sinh 
đùi     
Liệt ErbTaykhôngcửChấn thương khiVật lý trị liệu
 động được sinh 
Ngực lớnNgực lớn Ảnh  hưởng  củaKhông
    nội tiết tố nữ của 
    mẹ 

CÁC VẤN ĐỀ PHẪU THUẬT Ở TRẺ EM

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Chấn thương, bao gồm cả bỏng và nhiễm trùng phẫu thuật là vấn đề thường gặp ở trẻ em. Việc tính toán liều dịch, thuốc,máu dựa trên trọng lượng cơ thể là vô cùng quan trọng trong điều trị

 Cần áp dụng nguyên tắc ưu tiên trong điều trị chấn thương cho trẻ em

 Bỏng, đặc biệt là bỏng do nước sôi rất hay gặp ở trẻ em. Trẻ em bị bỏng sẽ tăng nguy cơ bị nhiễm trùng

 Cần chú ý đến tình trạng suy dinh dưỡng và ức chế miễn dịch do nhiễm kí sinh trùng mãn tính vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lành vết thương và dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng.

Trong khi điều trị chấn thương bao gồm cả bỏng, để tính toàn liều lượng dịch truyền, máu và thuốc cần cân nhắc sự khác nhau về sinh lý giữa người trưởng thành và trẻ em. Cần chú ý đến tình trạng suy dinh dưỡng và ức chế miễn dịch do nhiễm kí sinh trùng mãn tính vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lành vết thương và dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng.

Chấn thương

Phần lớn các nguyên tắc điều trị chấn thương ở người trưởng thành có thể áp dụng được cho trẻ em nhưng có một vài điểm khác biệt quan trọng. Xem bài

  • Điều trị chấn thương cấp và Phụ lục Cẩm nang chăm sóc chấn thương ban đầu. Đánh giá ban đầu và ưu tiên điều trị cho trẻ.

Bỏng

Bỏng, đặc biệt là bỏng do nước sôi thường hay gặp ở trẻ em. Trẻ bị bỏng gặp rất nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng. Xem phần Phụ lục: Cẩm nang chăm sóc chấn thương ban đầu

Nhiễm trùng phẫu thuật

Điều trị áp xe, viêm mủ cơ,viêm xương tuỷ và viêm khớp nhiễm trùng ở trẻ em cũng tương tự như ở người trưởng thành mặc dù việc chẩn đoán căn cứ vào kết quả khám sức khoẻ như một bệnh sử thường bị hạn chế và không thể thực hiện. Các loại bệnh mang tính hệ thống hay sốt có thể làm lu mờ các dấu hiệu hiện có. Cần tránh sự hiểu lầm trong việc xác định các loại sốt ở trẻ em như sốt rét hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.

Khi chẩn đoán các nhiễm trùng phẫu thuật, cơn đau là triệu chứng quan trọng nhất và sự yếu ớt là dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt chúng với các bệnh nhiễm trùng. Xem bài 5: Các thủ thuật cơ bản và bài 19: Chỉnh hình chung để biết thông tin về xử lý

Các trường hợp bụng cấp

Đau bụng

Trẻ em thường kêu bị đau bụng. Cần xem xét kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định có phẫu thuật hay không. Cần chú ý nếu trẻ có các dấu hiệu sau:

 Đau bụng liên tục (> 6 tiếng)

 Yếu đi trông thấy

 Đau kèm theo buồn nôn và ói mửa liên tục

67

Mục đích của việc đánh giá cơn đau bụng của trẻ là để xác định xem đó có phải là viêm phúc mạc hay không. Các nguyên nhân thường gặp nhất của gây ra viêm phúc mạc ở trẻ em là:

 Viêm ruột thừa

 Các nguyên nhân khác của thủng ruột

  • Tắc ruột
  • Sốt thương hàn

Khó có thể chẩn đoán viêm phúc mạc ở trẻ em. Các biểu hiện của viêm phúc mạc là:

 Yếu ớt

 Co thắt cơ sau khi nắn

 Đau khi di chuyển

Những phương pháp đơn giản để đánh giá tình trạng viêm phúc mạc bao gồm:

 Yêu cầu trẻ nhảy lên nhảy xuống,lắc hông hoặc nện gót chân xuống nền  Ấn bụng và nhanh chóng bỏ tay ra, nếu bị đau nhiều thì là bị viêm phúc mạc.

Điều trị viêm phúc mạc thường phải mở ổ bụng

NHỮNG ĐIỂM MẤU CHỐT:

 Áp xe, viêm mủ cơ,viêm xương tuỷ và viêm khớp nhiễm trùng ở trẻ em cũng tương tự như ở người trưởng thành

 Các loại bệnh mang tính hệ thống hay sốt có thể làm lu mờ các dấu hiệu hiện có. Cần tránh sự hiểu lầm trong việc xác định các loại sốt ở trẻ em như sốt rét hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.

 cơn đau là triệu chứng quan trọng nhất và sự yếu ớt là dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt chúng với các bệnh nhiễm trùng.

68

Viêm ruột thừa

Nguyên nhân gây nên viêm phúc mạc ở trẻ em thường gặp nhất là viêm ruột thừa. Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải. Thường đi kèm với chán ăn. Cũng thường có sốt. Buồn nôn, nôn tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán. Ở trẻ dưới 2 tuổi, phần lớn các trường hợp viêm ruột thừa được chẩn đoán sau khi bị thủng.

Triệu chứng điển hình là đau và nhạy cảm ở hố chậu phải. Nếu phản ứng dội dương tính chứng tỏ có kích thích phúc mạc. Ổ bụng gồng cứng là dấu hiệu nghi ngờ cao cho viêm phúc mạc cần can thiệp phẫu thuật.

Tắc ruột

Các dấu hiệu lâm sàng của tắc ruột ở trẻ em cũng tương tự như ở người trưởng thành,bao gồm:

 Nôn

Táo bón

 Đau bụng

 Sưng phồng

Trẻ nuốt không khí và làm tăng thêm độ sưng. Ruột có thể bị đứt nếu nó bị dãn quá nhiều. Nguyên nhân thường gặp nhất của thủng ruột ở trẻ em là:

 Thoát vị nghẹt: Bệnh có thể giảm nếu đến khám sớm và được điều trị bằng phẫu thuật

 Lồng ruột: Có thể dùng cách thụt bari nếu đến điều trị sớm

 Dính (sẹo): Tắc ruột do dính có thể được điều trị ban đầu không cần phẫu thuật bằng hút mũi-dạ dày và truyền dịch

Giảm lồng ruột và tiêu dính bằng cách mở ổ bụng và mở thoát vị đều là cách điều trị phẫu thuật khi các xử lý không cần phẫu thuật không có hiệu quả hoặc vì lý do nhập viện muộn.

Nếu ruột bị tắc vì giun đũa thì điều trị bằng thuốc giun. Nếu khi mở ổ bụng phát hiện thấy chỗ bị tắc, không được mở ruột non mà phải nặn cho giun sang ruột già và cho dùng thuốc giun sau khi mổ.

Thoát vị

Các loại thoát vị thường gặp ở trẻ em là:

Thoát vị rốn

69

 Thoát vị bẹn

Thoát vị rốn rất thường gặp ở trẻ mới sinh. Chúng thường không có triệu chứng. Cần điều trị nếu thoát vị nghẹt, nếu không tránh phẫu thuật vì bệnh có thể khỏi hoàn toàn khi trẻ 10 tuổi.

Thoát vị bẹn là tình trạng một tạng trong ổ bụng rời khỏi vị trí chui qua ống bẹn xuống bìu, là loại hay gặp trong các loại thoát vị thành bụng. Các dấu hiệu lâm sàng của thoát vị bẹn là có khối phồng vùng bẹn. Phải phân biệt thoát vị với tăng dịch bụng. Tụ dịch bụng là sự tập trung dịch xung quanh hòn dái và thường khỏi trong năm đầu mà không cần phẫu thuật.Tụ dịch bụng thay đổi về kích thước, được gọi là hydrocoeles giao tiếp,một dạng của thoát vị. Đây là trường hợp ngoại lệ và cần phải phẫu thuật. Cần lưu ý loại này trong chẩn đoán và điều trị.

Phẫu thuật trong thoát vị bẹn ở trẻ em được chỉ định nhằm tránh nghẹt.

Thủ thuật là buộc túi thoát vị nhưng hiếm khi yêu cầu sửa chữa.

Bình luận về bài viết này