SỰ PHÁT TRIỂN CƠ THỂ TRẺ EM

GS. PTS. Nguyễn Công Khanh

Sự phát triển của cơ thể trẻ em

Muốn đánh giá và theo dõi sự phát triển cơ thể trẻ em, trước hết cần đánh giá sự phát triển về thể chất và tâm thần – vận động. Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ, có thể dựa vào việc theo dõi phát triển trọng lượng, chiều cao, Vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, tỉ lệ các phần cơ thể, nhất là theo dõi trọng lượng. Đường biểu diễn trọng lượng được coi như biểu đồ theo dõi sức khỏe của trẻ.

PHÁT TRIỂN TRỌNG LƯỢNG 

Trọng lượng trung bình của trẻ mới đẻ đủ tháng là 2,9 – 3,0 kg. Nếu trọng lượng lúc đẻ của trẻ dưới 2,5 kg coi như đẻ non, đẻ yếu, suy dinh dưỡng bào thai, đẻ thấp cân. 

• Trong năm đầu tiên trọng lượng tăng rất nhanh: trọng lượng của trẻ lúc trẻ 5 – 6 tháng tăng gấp đôi so với lúc đẻ và lúc 12 tháng tăng gấp ba lần so với lúc đẻ. 

Những tháng đầu sau đẻ, trọng lượng tăng nhanh hơn những tháng cuối năm. Trong 6 tháng đầu, mỗi tháng tăng trung bình 600g. Trong 6 tháng cuối, mỗi tháng tăng trung bình 400 – 500g. 

Từ năm thứ hai trở đi, trọng lượng tăng chậm hơn: trung bình mỗi năm tăng thêm 1,500kg. Có thể tính gần đúng trọng lượng của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau: 

X(kg) = 9kg + 1,5kg(N – 1) 

X: Trọng lượng lúc trẻ trên 1 tuổi, tính bằng kg 9kg: trọng lượng lúc 1 tuổi 1,5kg: trọng lượng tăng trung bình mỗi tuổi. N: Số tuổi. – 

Ở thời kì dậy thì, trọng lượng lại tăng nhanh hơn: mỗi năm tăng 3 – 4 kg. Điều có tính quy luật là sự phát triển trọng lượng của trẻ theo chiều hướng đi lên theo tuổi. Trong khi theo dõi trọng lượng của trẻ, nếu thấy trọng lượng dùng hoặc giảm là dấu hiệu nguy cơ, cần phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh. Biểu đồ phát triển trọng lượng được coi như biểu đồ tăng trưởng, sử dụng để theo dõi sức khỏe trẻ em (xem hình 1.1.).

PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO 

Chiều cao của trẻ mới đẻ đủ tháng: trung bình từ 48 – 50 cm. 

Trong năm thứ nhất, chiều cao phát triển nhanh: những tháng đầu phát triển nhanh hơn những tháng cuối. 

Trong qúi 1, mỗi tháng tăng thêm 3,5 cm. Trong qúi 2, mỗi tháng tăng thêm 2,0 cm.

Trong qúi 3, mỗi tháng tăng thêm 1,5 cm. Trong qúi 4, mỗi tháng tăng thêm 1,0 cm. 

Như vậy, lúc trẻ 12 tháng, chiều cao tăng thêm được 23 – 25 cm, chiều cao gấp tưới lúc đẻ. 

Từ trên 1 tuổi trung bình mỗi năm tăng thêm 5 cm, lúc dậy thì chiều cao tăng nhanh hơn. Có thể tính gần đúng chiều cao trẻ trên 1 tuổi theo Công thức sau: 

X(cm) = 75cm + 5cm (N-1) 

X: chiều cao của trẻ lúc trên 1 tuổi. 75 cm: chiều cao lúc 1 tuổi 5 cm: chiều cao tăng trung bình mỗi tuổi. 

N: số tuổi

PHÁT TRIỂN VÒNG ĐẦU 

Vòng đầu lúc mới đẻ trung bình là 32cm. Vòng đầu phát triển nhiều nhất trong năm đầu tiên 

Những năm sau tăng chậm, phụ thuộc vào sự phát triển của khối lượng não. 

Vòng đầu: Trẻ so sinh: 32cm Trẻ 1 tuổi: 46 cm Trẻ 2 tuổi: 48 cm Trẻ 3 tuổi: 49 cm Trẻ 7 tuổi: 51 cm Trẻ 12 tuổi: 52 cm 

PHÁT TRIỂN VÒNG NGỰC 

Vòng ngực lúc mới đẻ nhỏ hơn vòng đầu khoảng 2cm. Sau khi đẻ, vòng ngực lớn rất nhanh, lúc 6 tháng vòng ngực bằng vòng đầu, sau đó lớn vượt vòng đầu. Từ 2-6 tuổi vòng ngực lớn hơn vòng đầu 2 cm. Từ trên 7 tuổi vòng ngực lớn vượt xa vòng đầu.

CÂN ĐỐI CÓ THỂ . 

Sự cân đối cơ thể ở trẻ em khác với ở người lớn. Nhìn chung ở cơ thể trẻ em, đầu tương đối to, chân tương đối ngắn so với kích thước toàn cơ thể. 

Chiều cao đầu (Hình 1.3). Trẻ sơ sinh: 1/4 chiều cao toàn thân. Trẻ 2 tuổi: 1/5 chiều cao toàn thân. Trẻ 6 tuổi: 1/6 chiều cao toàn thân. Trẻ 12 tuổi: 1/7 chiều cao toàn thân. Người lớn: 1/8 chiều cao toàn thân. 

Chiều dài chi trên và chi dưới của trẻ so sinh bằng 1/3 chiều cao toàn thân, càng lớn tỉ lệ này càng tăng dần, lúc trưởng thành chiều dài chi trên bằng 45% chiều cao toàn thân và chiều dài chi dưới bằng 50% chiều cao toàn thân.

 

Bình luận về bài viết này